Thống kê mùa bão Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2020

Đây là bảng của tất cả các cơn bão đã hình thành trong mùa bão năm 2020 ở Tây Bắc Thái Bình Dương. Nó bao gồm tên, ngày tháng, sức gió, áp suất, khu vực đổ bộ, thiệt hại và số người chết được biểu thị bằng chữ in đậm. Cái chết trong ngoặc đơn thường là bổ sung hoặc gián tiếp (một ví dụ về cái chết gián tiếp là một tai nạn giao thông), nhưng vẫn sẽ liên quan đến cơn bão đó. Thiệt hại và tử vong bao gồm tổng số người bị tai nạn, sóng hoặc lũ lụt... và tất cả các con số thiệt hại là vào năm 2020 được tính bằng USD

Tên bãoThời gian
hoạt động
Cấp độ cao nhấtSức gió
duy trì
Áp suấtKhu vực tác độngTổn thất
(USD)
Số người chếtTham khảo
Vongfong (Ambo)08-16 tháng 5Bão cuồng phong155 km/h (100 mph)960 hPa (28.35 inHg)Palau, Philippines$31,1 triệu&0000000000000005.000000 5
Nuri (Butchoy) - Bão số 110-14 tháng 6Bão nhiệt đới75 km/h (45 mph)996 hPa (29.41 inHg)Philippines, Hương Cảng, Bắc Bộ&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không xác định&0000000000000001.000000 1
Carina11-15 tháng 7Áp thấp nhiệt đới<55 km/h (35 mph)1004 hPa (29.65 inHg)Philippineskhông có1
04W27 tháng 7 – 29 tháng 7Vùng nhiệt đới<55 km/h (35 mph)1010 hPa (29.83 inHg)Không có&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có
Sinlaku31 tháng 7 – 3 tháng 8Bão nhiệt đới65 km/h (40 mph)992 hPa (29.35 inHg)Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 $12 triệu&0000000000000006.000000 6
Hagupit (Dindo)1 tháng 8 – 5 tháng 8Bão cuồng phong130 km/h (80 mph)975 hPa (28.79 inHg)Trung Quốc, Bán đảo Triều Tiên&0000000441200000.000000 $441,2 triệu&0000000000000017.000000 17
Jangmi (Enteng)8 tháng 8 – 11 tháng 8Bão nhiệt đới85 km/h (50 mph)996 hPa (29.53 inHg)Bán đảo Triều Tiên&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có
Gener10 tháng 8 – 13 tháng 8Vùng nhiệt đới55 km/h (35 mph)1012 hPa (29.89 inHg)Quần đảo Bonin, Quần đảo Ryukyu&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có
Mekkhala - Bão số 3 (Ferdie)10 tháng 8 – 12 tháng 8Bão nhiệt đới dữ dội95 km/h (60 mph)992 hPa (29.29 inHg)Philippines, Trung Quốc&0000000159000000.000000 $159 triệu&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có
Higos - Bão số 4 (Helen)17 tháng 8 – 20 tháng 8Bão nhiệt đới dữ dội100 km/h (65 mph)992 hPa (29.29 inHg)Philippines, Trung Quốc, Bắc Bộ&0000000002000000.000000 $2 triệu&0000000000000007.000000 7
Bavi (Igme)21 tháng 8 – 27 tháng 8Bão cuồng phong155 km/h (100 mph)950 hPa (28.05 inHg)Trung Quốc, Bán đảo Triều Tiên&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có&0000000000000001.000000 1
Maysak (Julian)29 tháng 8 – 4 tháng 9Bão cuồng phong 175 km/h (110 mph)935 hPa (27.6 inHg)Quần đảo Ryukyu, Bán đảo Triều Tiên&0000000100000000.000000 $100 triệu&0000000000000032.000000 32
Haishen (Kristine)31 tháng 8 – 8 tháng 9Siêu bão cuồng phong185 km/h (115 mph)920 hPa (27.17 inHg)Đảo Mariana, Đông Bắc Trung Quốc, Nhật Bản, Bán đảo Triều Tiên&0000000100000000.000000 $100 triệu&0000000000000004.000000 4
12W10 tháng 9 – 12 tháng 9Áp thấp nhiệt đới<45 km/h (30 mph)1006 hPa (29.71 inHg)Không có&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có
Noul - Bão số 5 (Leon)15 tháng 9 – 19 tháng 9Bão nhiệt đới85 km/h (50 mph)992 hPa (29.29 inHg)Philippines, Trung Trung Bộ, Bắc Trung Bộ&0000000175000000.000000 $175 triệu&0000000000000018.000000 18
Dolphin (Marce)19 tháng 8 – 24 tháng 9Bão nhiệt đới dữ dội110 km/h (70 mph)975 hPa (28.79 inHg)Nhật Bản&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có
Kujira27 tháng 9 – 1 tháng 10Bão nhiệt đới dữ dội110 km/h (70 mph)980 hPa (28.94 inHg)Không có&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có
18W29 tháng 9 – 1 tháng 10Áp thấp nhiệt đới<55 km/h (35 mph)1004 hPa (29.65 inHg)Không có&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có
Chan-hom5 tháng 10 – 12 tháng 10Bão cuồng phong130 km/h (80 mph)965 hPa (28.5 inHg)Nhật Bản&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có
Linfa - Bão số 69 tháng 10 – 12 tháng 10Bão nhiệt đới75 km/h (45 mph)996 hPa (29.41 inHg)Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Campuchia, Lào, Thái Lan&0000000363000000.000000 $416 triệu&0000000000000174.000000 174
Vùng thấp trên biển Đông4 tháng 10 – 11 tháng 10Áp thấp nhiệt đới<55 km/h (35 mph)1002 hPa (29.59 inHg)Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “$” không rõ ràngLỗi biểu thức: Dấu phân cách “$” không rõ ràngLỗi biểu thức: Dấu phân cách “$” không rõ ràngLỗi biểu thức: Dấu phân cách “$” không rõ ràngLỗi biểu thức: Dấu phân cách “$” không rõ ràngLỗi biểu thức: Dấu phân cách “$” không rõ ràngLỗi biểu thức: Dấu phân cách “$” không rõ ràngLỗi biểu thức: Dấu phân cách “$” không rõ ràngLỗi biểu thức: Dấu phân cách “$” không rõ ràngLỗi biểu thức: Dấu phân cách “$” không rõ ràngLỗi biểu thức: Dấu phân cách “$” không rõ ràngLỗi biểu thức: Dấu phân cách “$” không rõ ràngLỗi biểu thức: Dấu phân cách “$” không rõ ràngLỗi biểu thức: Dấu phân cách “$” không rõ ràngLỗi biểu thức: Dấu phân cách “$” không rõ ràngLỗi biểu thức: Dấu phân cách “$” không rõ ràng.Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “$” không rõ ràng Không có&0000000000000010.000000 9
Nangka (Nika) - Bão số 711 tháng 10 – 14 tháng 10Bão nhiệt đới85 km/h (50 mph)990 hPa (29.23 inHg)Philippines, Trung Quốc, Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Lào&0000000003000000.000000 $3 triệu&0000000000000004.000000 4
Ofel13 tháng 10 – Đang hoạt độngÁp thấp nhiệt đới<55 km/h (35 mph)1002 hPa (29.59 inHg)Philippines, Trung Trung Bộ, Lào&0000000027900000.000000 $27,9 triệu&0000000000000010.000000 10
Saudel (Pepito) - Bão số 819 tháng 10 – 26 tháng 10Bão cuồng phong140 km/h (85 mph)965 hPa (28.5 inHg)Philippines, Nam Trung Quốc, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ&0000000002190000.000000 $2,19 triệu&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có
20W19 tháng 10 – 22 tháng 10Áp thấp nhiệt đới<55 km/h (35 mph)1006 hPa (29.71 inHg)Không có&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có
Molave (Qinta) - Bão số 924 tháng 10 – 29 tháng 10Bão cuồng phong155 km/h (100 mph)950 hPa (28.05 inHg)Palau, Philippines, Miền Trung, Tây Nguyên, Lào, Campuchia&0000000146000000.000000 $146 triệu&0000000000000047.000000 47
Goni (Rolly)28 tháng 10 – Đang hoạt độngSiêu bão cuồng phong215 km/h (130 mph)915 hPa (27.02 inHg)Phiippines&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có
Atsani29 tháng 10 – Đang hoạt độngBão nhiệt đới65 km/h (40 mph)1000 hPa (29.53 inHg)Không có&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có
Tổng hợp mùa bão
27 xoáy thuận nhiệt đới (Goni mạnh nhất)08 tháng 5 năm 2020 –
Đang hoạt động
 215km/h ( 130mph)915 hPa (27.02 inHg)$1,72 tỉ326

Chú ý – Quy ước các vùng để xác định vùng ảnh hưởng trực tiếp vùng đổ bộ của bão trên đất liền
    • Việt Nam: Bắc Bộ (Bao gồm cả Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ); Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa - Quảng Bình), Trung Trung Bộ (Quảng Trị - Quảng Ngãi), Nam Trung Bộ (Bình Định - Bình Thuận), Tây Nguyên, Nam Bộ (Bao gồm cả Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ). Các vùng này được xác định riêng biệt, không gọi chung là Việt Nam.
    • Trung Quốc: Nam Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Hải Nam, Hồng Kông, Ma Cao); Đông Trung Quốc (Phúc Kiến, Chiết Giang, Thượng Hải, Giang Tô, Sơn Đông, Hà Bắc, Bắc Kinh, Thiên Tân và các tỉnh phụ cận); Đông Bắc Trung Quốc (Hắc Long Giang, Cát Lâm, Côn Minh, Nội Mông). Các tỉnh còn lại (chủ yếu khu Tây Tạng, Tây Bắc Trung Quốc) ít hoặc hầu như không chịu ảnh hưởng của xoáy thuận nhiệt đới nên không nói đến. Nếu có 2 vùng trở lên thì gọi chung là Trung Quốc.

Tên quốc tế

Các xoáy thuận nhiệt đới được đặt tên theo danh sách bên dưới do Trung tâm Khí tượng Chuyên ngành Khu vực ở Tokyo, Nhật Bản, khi một xoáy thuận đạt đến cường độ bão nhiệt đới.[8]. JMA đã chọn các tên trong danh sách 140 tên, được phát triển bởi 14 quốc gia thành viên và lãnh thổ của Ủy ban Bão ESCAP / WMO Typhoon Committee đề xuất. Mỗi nước trong số 14 nước và vùng lãnh thổ thành viên đưa ra 10 tên gọi, được sử dụng theo thứ tự ABC, bằng tên tiếng Anh của quốc gia đó.[9]Tên bị khai tử sẽ được WMO công bố vào năm 2021, tên thay thế sẽ được công bố vào năm 2022. 28 tên tiếp theo trong danh sách đặt tên được liệt kê ở đây cùng với ký hiệu số quốc tế của chúng, nếu chúng được sử dụng.

  • Lưu ý: Các cơn bão đang hoạt động không được điều chỉnh đặt tên như các cơn bão đã sử dụng.
  • Vongfong (2001)
  • Nuri (2002)
  • Sinlaku (2003)
  • Hagupit (2004)
  • Jangmi (2005)
  • Mekkhala (2006)
  • Higos (2007)
  • Bavi (2008)
  • Maysak (2009)
  • Haishen (2010)
  • Noul (2011)
  • Dolphin (2012)
  • Kujira (2013)
  • Chan-hom (2014)
  • Linfa (2015)
  • Nangka (2016)
  • Saudel (2017)
  • Molave (2018)
  • Goni (2019)
  • Atsani (2020)
  • Etau (chưa sử dụng)
  • Vamco (chưa sử dụng)

Tên địa phương của Philippines

Khi một xoáy thuận nhiệt đới đi vào khu vực PAGASA theo dõi sẽ được đặt tên bằng danh sách tên bão riêng của họ
  • Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines (PAGASA) sử dụng danh sách tên bão riêng của họ để đặt cho một xoáy thuận nhiệt đới khi nó đi vào khu vực theo dõi của họ. PAGASA đặt tên cho áp thấp nhiệt đới đã hình thành trong khu vực theo dõi của họ và những xoáy thuận nhiệt đới di chuyển vào khu vực theo dõi của họ. Nếu danh sách các tên trong năm đó bị sử dụng hết, tên sẽ được lấy từ một danh sách phụ trợ, và danh sách tên bão sẽ được đưa ra trước khi mùa bão bắt đầu. Các tên được lấy từ một danh sách các tên, được sử dụng lần cuối trong năm 2016 và được lên kế hoạch sử dụng lại trong năm 2024. Tất cả các tên đều giống nhau ngoại trừ Kristine, Leon và Nika, thay thế tên Karen, Lawin và Nina sau khi bị khai tử.
  • Lưu ý: Các cơn bão đang hoạt động không được điều chỉnh đặt tên như các cơn bão đã sử dụng.
  • Ambo (2001)
  • Butchoy (2002)
  • Carina
  • Dindo (2004)
  • Enteng (2005)
  • Ferdie (2006)
  • Gener
  • Helen (2007)
  • Igme (2008)
  • Julian (2009)
  • Kristine (2010)
  • Leon (2011)
  • Marce (2012)
  • Nika (2016)
  • Ofel
  • Pepito (2017)
  • Quinta (2018)
  • Rolly (2019)
  • Siony (chưa sử dụng)
  • Tonyo (chưa sử dụng)
  • Ulysses (chưa sử dụng)
  • Vicky (chưa sử dụng)
  • Warren (chưa sử dụng)
  • Yoyong (chưa sử dụng)
  • Zosimo (chưa sử dụng)

Danh sách phụ trợ

  • Alakdan (chưa sử dụng)
  • Baldo (chưa sử dụng)
  • Clara (chưa sử dụng)
  • Dencio (chưa sử dụng)
  • Estong (chưa sử dụng)
  • Felipe (chưa sử dụng)
  • Gomer (chưa sử dụng)
  • Heling (chưa sử dụng)
  • Ismael (chưa sử dụng)
  • Julio (chưa sử dụng)

Số hiệu cơn bão tại Việt Nam

Ở Việt Nam một cơn bão được đặt số hiệu khi nó đi vào vùng thuộc phạm vi theo dõi của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương được xác định trên biển Đông phía Tây kinh tuyến 120 độ kinh Đông và phía bắc vĩ tuyến 5 độ vĩ Bắc. Số hiệu của bão được đặt theo số thứ tự xuất hiện của nó trong năm ví dụ: Bão số 1, bão số 2,...

Tính đến ngày 26.10.2020, trên biển Đông đã ghi nhận 09 cơn bão nhiệt đới và 01 áp thấp nhiệt đới được nước ta công nhận.

Dưới đây là các cơn bão đã được Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương đặt số hiệu trong năm 2020 (kèm theo là vùng đổ bộ):

  • Bão số 1 (Nuri) - Đổ bộ Nam Trung Quốc.
  • Bão số 2 (Sinlaku) - Đổ bộ vào phía Nam tỉnh Thanh Hóa.
  • Bão số 3 (Mekkhala) - Đổ bộ vào phía Đông Nam Trung Quốc.
  • Bão số 4 (Higos) - Đổ bộ Nam Trung Quốc.
  • Bão số 5 (Noul) - Đổ bộ vào phía Nam tỉnh Thừa Thiên-Huế.
  • Bão số 6 (Linfa) - Đổ bộ vào tỉnh Quảng Ngãi.
  • Bão số 7 (Nangka) - Đổ bộ vào phía Nam tỉnh Ninh Bình.
  • Bão số 8 (Saudel) - Suy yếu thành vùng áp thấp và đi vào đất liền tỉnh Quảng Bình.
  • Bão số 9 (Molave) - Đổ bộ vào tỉnh Quảng Ngãi

Chú ý
  • Nếu bão ở trên biển Đông đang hoạt động mà chưa đến đất liền thì được coi như là Chưa đổ bộ, còn nếu bão vào đất liền thì được coi như là Đổ bộ vào tỉnh nào/Khu vực nào. Ngoài ra nếu bão tan trên Biển Đông được gọi là Tan trên biển. Tỉnh ven biển đầu tiên mà tâm bão đi qua tại Việt Nam được tính là nơi đổ bộ chính thức của bão ở nước ta.